MỤC LỤC ĐỌC NHANH
Bát tự là gì?
Bát Tự là một bộ môn bắt nguồn từ thời cổ của Trung Quốc hay còn gọi là Tứ Trụ hoặc Bát Tự (Tứ Trụ) Tử Bình do Cư Dịch (tự là Tử Bình) ở thời Ngũ Đại (967-960) nghiên cứu và phát triển hoàn thiện. Ở thời nhà Tống (960-1279), Tứ trụ Tử Bình phát triển thành một bộ môn khoa học và được phép truyền dạy không chỉ trong nước mà còn lan rộng sang cả các nước Đông Nam Á.
Sở dĩ có tên gọi Tứ Trụ là do thời gian sinh của mỗi người bao gồm 4 yếu tố: năm, tháng, ngày, giờ tương ứng với niên trụ, nguyệt trụ, nhật trụ và thời trụ. Mỗi trụ lại phân thành Thiên Can và Địa Chi, do đó có 8 chữ. Từ đó Tứ Trụ có tên gọi khác là Bát Tự (đại diện cho 8 chữ quan trọng trong lá số của một người). Mỗi chữ lại có thuộc tính Âm Dương và Ngũ Hành cố định và giữa chúng có những mối quan hệ tác dụng qua lại lẫn nhau, được phân thành 10 loại, gọi chung là 10 thần.
Bát Tự lấy lịch mặt trời, dựa vào tiết khí, bối cảnh phong thủy tại thời điểm khi sinh ra của một người để luận đoán tình trạng bản mệnh của người đó. Cho nên để xem lá số bát tự thường sẽ dùng ngày tháng năm sinh dương lịch.
Ý nghĩa và ứng dụng của Bát Tự
Bát Tự được người xưa dùng nhiều nhất trong việc luận đoán và dự báo mệnh vận. Trong đó 8 chữ chính là mệnh (tính cố định), đại vận (mỗi 10 năm) chính là vận, vận mệnh chính là sự thống nhất của yếu tố bên trong và bên ngoài, của tính cố định và tính biến hóa của con người.
Con người có 1 triệu loại vận mệnh. Với lá số Bát Tự của một người, ta có thể hiểu được tình trạng bản mệnh của họ như thế nào, từ đó tìm ra ưu điểm, khuyết điểm trong mệnh. Năng lượng ngũ hành ban đầu vượng suy như thế nào, khuyết thiếu hay dư thừa, hiểu được những điểm đặc trưng trong lá số bao gồm thuận lợi/khó khăn, xu hướng phát triển của lá số.
Từ đó tìm ra Dụng Thần (thuốc bổ cho lá số) để bổ khuyết hoặc áp chế nhằm hướng tới sự cân bằng trong năng lượng ngũ hành của lá số.
Một lá số Bát Tự sẽ cung cấp mọi thông tin liên quan tới tính cách của bản thân (ưu/nhược điểm), cha mẹ, con cái, anh chị em, mối quan hệ, học hành, công danh, sự nghiệp, tiền bạc, tình duyên, hôn nhân, con cái, sức khỏe, vận hạn và sự biến đổi của những yếu tố trên qua các đại vận (10 năm) và niên vận (1 năm).
Chính vì vậy khi đã dự báo trước được những yếu tố đó, kết hợp với Dụng thần, chúng ta sẽ tìm ra được phương pháp khoa học giúp cải thiện, cân bằng thuận theo tự nhiên một cách tốt nhất.
Các yếu tố cấu thành lên một lá số Bát Tự
10 Thiên can
Trong Bát tự (tứ trụ), Thiên can đị diện cho bản chất mỗi con người. Bởi mỗi mệnh sẽ có một thiên can nào đó nên sẽ có bản chất đặc trưng tương ứng. Bản chất thuộc vào yếu tố Tiên Thiên, sinh ra đã có, được quyết định bởi ngày sinh.
Theo Bát Tự, Thiên can của ngày sinh được gọi là Nhật nguyên (Nhật Can). Địa chi của ngày sinh được gọi là cung Phu Thê. Nhật Can đại diện cho bản thân. Cung phu thê đại diện cho đối tượng hôn nhân của bạn.
Thiên can được phân biệt thành âm dương.
- Mệnh có thiên can dương thường tự dựa vào năng lực của bản thân để xây dựng sự nghiệp. Mệnh có thiên can âm thường dựa vào mệnh dương mới có thể xây dựng được sự nghiệp vững vàng.
- Người có nhật can dương thường có chút nam tính. Người có mệnh nhật can âm thường nhu mì, hòa thuận hơn.
- Thành tựu đạt dược của mệnh có thiên can dương thường có tính quần chúng, thiên can âm thường là lợi ích của một nhóm người hoặc cá nhân nào đó.
Thiên can theo thứ tự ẩn chứa quá trình của vạn vật từ lúc manh nha đến lúc trưởng thành, từ hưng vượng đến khi tàn lụi tiêu tan.
Thiên Can | Giáp | Ất | Bính | Đinh | Mậu | Kỷ | Canh | Tân | Nhâm | Quý |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thuộc tính ngũ hành | Mộc | Mộc | Hỏa | Hỏa | Thổ | Thổ | Kim | Kim | Thủy | Thủy |
Thuộc tính âm dương | Âm | Dương | Âm | Dương | Âm | Dương | Âm | Dương | Âm | Dương |
Phương vị | Đông | Đông | Nam | Nam | Trung ương | Trung ương | Tây | Tây | Bắc | Bắc |
Màu sắc | Xanh | Xanh | Đỏ | Đỏ | Vàng | Vàng | Trắng | Trắng | Đen | Đen |
Tạng phủ | Gan | Gan | Tim | Tim | Tỳ vị | Tỳ vị | Phổi | Phổi | Thận | Thận |
Nghĩa | Cỏ cây bắt đầu thoát vỏ để đâm trồi | Tuy đã thoát khỏi lòng đất nhưng chưa có lá | Vạn vật vụt lớn lên | Vạn vật đâm chồi nảy lộc | Vạn vật tốt tươi | Vạn vật đã trưởng thành | Quả đã bắt đầu được hình thành | Quả của muôn vật đều đã chín mọng | Hạt (giống) đã chín, sinh mệnh bắt đầu được nuôi dưỡng | Trải qua thời kì nhất định, vạn vật nảy nở, sinh mệnh hình thành |
12 Địa chi
Bao gồm 12 con giáp: Tý – Sửu – Dần – Mão – Thìn – Tị – Ngọ – Mùi – Thân – Dậu – Tuất – Hợi
Sự phức tạp của Tứ Trụ (Bát tự) học có quan hệ lớn đến Địa chi giấu can
Địa chi | Tý | Sửu | Dần | Mão | Thìn | Tị |
---|---|---|---|---|---|---|
Thuộc tính âm dương | Dương | Âm | Dương | Âm | Dương | Âm |
Thuộc tính ngũ hành | Quý | Thổ | Mộc | Mộc | Thổ | Hỏa |
Địa chi giấu Thiên Can | Quý | Kỷ Quý Tân | Giáp Bính Mậu | Ất | Mậu Ất Quý | Bính Mậu Canh |
Tỷ lệ % của lực lượng | 100 | 60 25 15 | 60 25 15 | 100 | 60 25 15 | 60 25 15 |
Thuộc phương vị | Chính Bắc | Đông Bắc | Đông Bắc | Chính Đông | Đông Nam | Đông Nam |
Địa chi | Ngọ | Mùi | Thân | Dậu | Tuất | Hợi |
---|---|---|---|---|---|---|
Thuộc tính âm dương | Dương | Âm | Dương | Âm | Dương | Âm |
Thuộc tính ngũ hành | Hỏa | Thổ | Kim | Kim | Thổ | Thủy |
Địa chi giấu của Thiên Can | Đinh Kỷ | Kỷ Đinh Ất | Canh Nhâm Dậu | Tân | Mậu Tân Đinh | Nhâm Giáp |
Tỷ lệ % của lực lượng | 70 30 | 60 25 15 | 60 25 15 | 100 | 60 25 15 | 70 30 |
Thuộc phương vị | Chính Nam | Tây Nam | Tây Nam | Chính Tây | Tây Bắc | Tây Bắc |
10 Thần cách
Trong bát tự, khi can chi khác nhau tác dụng, ảnh hưởng lên (Thiên Can của Nhật Trụ)= Mệnh sẽ tạo nên 10 Thần – phản ánh đặc trưng riêng biệt khi nói đến 1 phần nào đó.
10 thần chính là trọng điểm của Bát Tự học, cũng chính là một vấn đề khó. Nó thể hiện 10 quan hệ giữa các Thiên Can. Thuộc tính của 10 Thần trong Địa chi cần phán đoán từ Thiên can giấu trong nó, tàng can lấy bản khí (chiếm từ 60% trở lên) làm chủ đạo, trung khí và dư khí làm phù trợ.
Thập thần | Mối quan hệ với mệnh | Ý nghĩa |
---|---|---|
Ấn Tinh: Chính Ấn + Thiên Ấn | Sinh ra mình | Đại diện cho nền tảng gia đình, giáo dục nuôi dưỡng. Tính cách đầu tiên, ý chí phấn đấu trong cuộc sống |
Thực Thương: Thực Thần + Thương Quan | Mình sinh ra | Đại diện cho kiểu xây dựng sự nghiệp và con cái của mệnh nữ |
Quan Sát: Chính Quan + Thất Sát | Khắc mình | Đại diện cho khó khăn, áp lực, thị phi trong cuộc sống. Tình duyên của mệnh nữ (con cái của mệnh nam). Quan lộ, chức vụ, bằng cấp. khẳng định công nhận trong sự nghiệp. |
Tài Tinh: Chính Tài + Thiên Tài | Mình khắc | Đại diện cho tiền tài, tình duyên của mệnh nam. Đại diện cho cách thức kiếm tiền/tiêu tiền và thuận lợi/khó khăn trong cung tài lộc. |
Tỷ Kiếp: Kiếp Tài + Tỷ Kiên | Cùng ngũ hành | Đại diện cho bản thể của ta (nội tại) tham vọng, tư tưởng, ý chí phấn đấu. Đại diện cho mối quan hệ ngang hàng trong thực tế |
Vòng trường sinh
Thể hiện 12 vận của nhật can (mệnh) trong lá số bát tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng. Đại diện cho chu kỳ sinh, trưởng, hoại, vong – tính tất yếu trong quy luật vận động cơ bản của mọi sự vật hiện tượng trên trái đất, đồng thời thể hiện mối liên hệ phát triển không thể tách rời của các can chi với nhau.
12 vận ngày can | Vận thế | Giải |
---|---|---|
Trường sinh | Mạnh | Như giai đoạn mầm mống mới sinh của con người có đầy đủ hi vọng sức sống. thuộc vào vị trí thái dương từ 3-5h sáng, vào lúc ban mai khí thế hiên ngang. Đại biểu cho sinh khí ôn hòa, lương thiện phát triển và phúc thọ. |
Mộc dục | Mạnh | Như đứa trẻ đã sinh ra được 3-5 ngày làm lễ rửa tội tẩy trần, khi này đứa trẻ hãy còn non yếu. Thời gian vào khoảng 5-7h sáng rực rỡ muôn màu. Đại biểu cho tính thích mới nới cũ, ko ổn định thích phiêu lưu. |
Quan đới | Mạnh | Như kẻ thanh niên mới trưởng thành. Từ 7h-9h, mặt trời tỏa sáng chiếu rọi khắp nơi, có đầy đủ ý chí tiến thủ, tích cực lạc quan, có cá tính thích đấu tranh, được danh vọng. |
Kiến lộc (Lâm Quan) | Mạnh | Còn gọi là “Lâm quan”, vào khoảng 9-11h, mặt trời chiếu sáng rực rỡ, như trải qua sau phấn đấu mà được công thành danh toại, sự nghiệp đã thành độc lập tự chủ mà ổn định phát triển. |
Đế vượng | Mạnh | Như người sinh đã vào giai đoạn cực thịnh giống như mặt trời lúc 11h-13h gọi là chính Ngọ chói chang ánh sáng. Đại biểu cho người công thành danh toại, xuất đầu lộ diện địa vị hơn người. Nhưng ám chỉ như đứng trên đỉnh núi chuẩn bị xuống dốc vượng cực tất suy. |
Thai | Trung bình | Người chết đã lâu, hồn phách dần dần thụ khí thành thai trở thành 1 sinh mệnh mới. Từ 23h-1h sáng là lúc 1 ngày mới bắt đầu, có sức sống hy vọng và sự tiến triển. |
Dưỡng | Trung bình | Như thụ thai trong bụng mẹ đã thành hình thể, hấp thụ dinh dưỡng đợi chờ sinh trưởng. Đại biểu cho sự phát triển, sáng tạo và ý chí độc lập. Từ 1h đến 3h chờ đón ban mai mới. |
Suy | Yếu | Như người trên đỉnh núi bắt đầu xuống dốc đến thời già yếu. từ 13h-15h chiều mặt trời giữa trời dần chuyển về hướng Tây. Đại biểu cho tính trì trệ, bảo thủ, giả bộ, coi nhẹ sức phấn đấu. |
Bệnh | Yếu | Như người già có bệnh từ 15h-17h mặt trời dần dần xuống núi trong cảnh hoàng hôn. Đại biểu cho tính tiêu cực cầu an, thân tâm tiều tụy ko còn sức phấn đấu. |
Tử | Yếu | Như người đã chết, tất cả đình đốn. giống mặt trời lúc 17h-19h tối, bóng tối dần dần bao trùm. Đại biểu cho tính nhu nhược không quyết đoán, làm việc thường do dự ko quyết, thiếu khuyết tác phong. |
Mộ | Yếu | Như người đã chết đem chôn, lấy đất làm nơi an nghỉ. Buổi tối ảm đạm từ 19h-21h. Đại biểu cho sự thu tàng. Cá tính cử chỉ kỳ quái, tính thích thu thập mọi thứ và thường kiệt sỉ. |
Tuyệt | Yếu | Người chôn dưới đất đã dần dần mục nát chỉ còn linh hồn, từ 21h-23h đêm bóng tối mịt mùng ko có 1 tia sáng. Đại biểu cho hành động nông nổi, thích nhảy nhót, mê mới chán cũ. |
Các thần sát (sao)
Trong lá số bát tự, sự có mặt của thần sát sẽ mang giá trị bổ trợ cho lá số. Thần sát sẽ bao gồm các sao tốt, sao xấu và sao đặc thù. Những sao xấu xuất hiện trong trụ nào của lá số bát tự đều sẽ mang nghĩa hỗ trợ/ cứu giải .giúp lá số hoặc trụ đó của lá số tốt lên. Các sao xấu (sao hung họa) xuất hiện trong bản mệnh đều biểu hiện như là những xui xẻo, hung họa tới với một người.
Tuy nhiên chúng giống như những cơn đau đầu và những căn bệnh mãn tính. Chúng ta phải sống chung với nó nhưng vẫn kiểm soát được bằng: Đẳng cấp lá số, Sao tốt đi cạnh hoặc tự thân cải vận. Phần này Kiều Anh sẽ có bài chi tiết hướng dẫn ở phía sau.
Đại vận/tiểu vận
Từ Bát tự giờ sinh có thể suy đoán vận mệnh cuộc đời của một người. Tuy nhiên ngoài mệnh ra còn có vận. Vận bao gồm đại vận và tiểu vận. Mỗi người khác nhau thì thời gian nhập đại vận khác nhau. Mỗi người từ bao nhiêu tuổi bắt đầu nhập đại vận là do mối quan hệ giờ sinh và tiết khí quyết định.
Con người khi sinh ra đã có mệnh, cả đời cố định không thay đổi, như là tướng, là dân thường, là người buôn bán.. đó là trời sinh. Từ Bát tự giờ sinh có thể luận đoán mệnh của một người.
Còn vận thì thường xuyên biến hóa, ai cũng sẽ đều có lúc vận tốt, có lúc vận xấu. Đại vận vận hành 10 năm, tiểu vận thì 1 năm. Cuộc đời 1 người phải hành đồng thời 2 vận này khác nhau.
Cách lấy lá số Bát Tự chính xác
Các bạn có thể vào 3 trang sau để lấy lá số Bát Tự:
Trang lyso.vn
Ưu điểm: Màu sắc của các ngũ hành rõ ràng
Nhược điểm:
- Phải đăng ký tài khoản mới lấy được lá số
- Những người sinh vào giờ Tý (11h đêm hôm trước -1h sáng hôm sau) đôi khi bị nhầm lẫn Nhật Can
- An thiếu một số sao: Đại Hao, Cấu, Giảo… dẫn đến việc thông tin nhiều khi bị sót làm ảnh hưởng tới việc luận giải
Trang hocvienlyso.org
Ưu điểm:
- Đầy đủ thông tin
- Không phải đăng kí tài khoản vẫn lấy được lá số
Nhược điểm:
- Màu sắc ngũ hành không thể hiện rõ ở các đại vận
- Không thể hiện thần cách ở các đại vận và lưu niên gây bất cập cho người mới luận giải
Trang bazibz.masteryacademy.com
Ưu điểm: Thông tin cực kì chi tiết rõ ràng, đầy đủ (bao gồm cả các đại vận, niên vận chung và cả năm xem), hỗ trợ xác định dụng thần dễ hơn
Nhược điểm:
- Dùng tiếng Anh và tiếng Trung
- Phải đăng kí tài khoản
Sự khác nhau giữa Bát Tự (tứ trụ) và Tử Vi
Tử vi và Bát tự (tứ trụ) mỗi môn đều có những cái hay riêng. Phần này Kiều Anh đưa ra quan điểm cá nhân, không có ý so sánh bên nào hơn kém bên nào, mục đích chỉ để cho bạn đọc có cái nhìn khách quan hơn khi tiếp cận 2 bộ môn này.
Tử vi
Tử vi phổ biến ở Việt Nam hơn, dễ học và dễ luận đoán hơn, phù hợp với nữ giới hơn.
Bát tự
Là một môn ra đời trước Tử vi và có mặt trên thế giới khoảng 1000 năm. Bát tự (tứ trụ) là một môn rất khó nắm vững. Xét về tính hiệu quả trong việc xem số mệnh và giải pháp cải tạo vận mệnh thì Bát tự được đánh giá rất cao, phù hợp với xu hướng hiện đại. Minh chứng cho điều đó là tại các nước phát triển như Singapore, Hong Kong, Malaysia… họ đều sử dụng Bát tự chứ ít dùng Tử vi.
Cách lập lá số
- Tử vi: Dùng lịch âm (lịch mặt trăng). Nhược điểm là gặp năm nhuận thì sẽ khó xác định can chi của tháng nhuận trong năm đó, hay thời điểm chuyển giao giữa các tiết khí sẽ lấy sai can chi của tháng sinh. Nếu không có giờ sinh sẽ không lập được lá số Tử vi.
- Bát tự: Dùng tiết khí dương lịch (lịch mặt trời), xem tiết khí và bối cảnh phong thủy tại thời điểm đó. Ưu điểm là gặp năm nhuận thì không ảnh hưởng gì với việc lập lá số Bát tự. Nếu không có giờ sinh vẫn lập được lá số Bát tự (độ chính xác luận đoán khi thiếu giờ sinh lên tới 75%).
Cách an sao
- Tử vi: Dùng 12-14 sao chính tinh (do các môn phái khác nhau) và hơn 100 sao phụ để an lá số dẫn đến luận đoán có nhiều mâu thuẫn do sự tương phản giữa các sao.
- Bát tự: Dùng Thập thần (10 thần) tương tác với Mệnh chủ, duy nhất dùng 8 chữ gốc và khoảng 20 sao Thần Sát nên luận đoán rất logic, không xảy ra mâu thuẫn, tạo nên độ chính xác rất cao.
Cơ sở luận đoán
- Tử vi: Chủ yếu dựa vào ý nghĩa của các sao, biến hoá của tứ hoá và biến hoá của các cung vị để đọc ra những vấn đề nhìn thấy ở lá số. Ưu điểm là dễ học và dễ nhớ nên ai cũng có thể học và luận được.
- Bát tự: Dựa vào tổ hợp của Mệnh chủ với Thiên can Địa chi của các trụ và sử dụng triệt để & đầy sáng tạo học thuyết Âm Dương Ngũ Hành (với các hình thức Xung – Khắc – Chế – Hoá – Hình – Xung – Hợp – Hại) để luận đoán. Vì vậy với Bát tự chỉ nhớ thôi chưa đủ cơ sở luận đoán mà phải có yếu tố lập luận logic và sáng tạo nữa.
Các khía cạnh luận giải
- Tử vi: Luận đoán các khía cạnh của cuộc sống như: Tính cách, tiền tài, sự nghiệp, tốt xấu, sang hèn, thọ yểu, sức khoẻ và các mối quan hệ. Tử vi không chỉ ra được điểm mạnh, điểm yếu bằng ngũ hành của Mệnh chủ. Do vậy các luận đoán của Tử vi chỉ mang tính tham khảo và khó có hướng giải quyết. Tuy nhiên Tử Vi lại luận đoán chi tiết được về lục thân, mồ mả, đất đai, cung con cái, vận hạn từng năm qua các tháng, ngày, chi tiết cụ thể, thậm chí nốt ruồi nằm trên người Tử vi còn có thể cho biết.
- Bát tự: Luận đoán các khía cạnh của cuộc sống như: Tính cách, tiền tài, sự nghiệp, tốt xấu, sang hèn, thọ yểu, sức khoẻ và các mối quan hệ. Trong đó tiền bạc, sự nghiệp là thứ Bát Tự luận đoán được chi tiết và chính xác nhất. Bát tự chỉ ra được điểm yếu, điểm mạnh của Mệnh chủ để đưa ra các giải pháp “thiết kế” lại Vận Mệnh con người. Tuy nhiên Bát Tự lại không đi được vào chi tiết về mồ mả, âm phần hay chi tiết luận đoán về con cái hay vận hạn của từng tháng, ngày trong năm như Tử vi.
Giải pháp tối ưu Vận Mệnh
- Tử vi: Để thay đổi số mệnh Tử vi vẫn giữ quan niệm “đức năng thắng số” tức là lấy phúc đức làm trọng. Việc tối ưu vận mệnh chủ yếu là phòng tránh vì Tử vi quan điểm con người chịu chi phối của các sao nên số phận đã an bài thì không thể thay đổi được. Còn đâu đấy có những “thầy” nói cúng sao để di cung hoán số là điều không thể (đây là mê tín dị đoan cần bài trừ).
- Bát tự: Để tối ưu vận mệnh Bát tự sử dụng yếu tố cân bằng và lưu thông Âm Dương Ngũ Hành trong Mệnh cục, từ đó đưa ra giải pháp cải vận mệnh mang tính tích cực và chủ động trên mọi phương diện.
Giá trị ứng dụng thực tiễn
- Tử vi: Giúp đương số biết trước những gì sẽ xảy ra tiếp theo trong tương lai để chuẩn bị tinh thần đón nhận.
- Bát tự: Giúp đương số biết trước những gì sẽ xảy ra tiếp theo trong tương lai để chuẩn bị tinh thần đón nhận. Có phương pháp cải vận chi tiết cụ thể trong các khía cạnh của cuộc sống. Nếu Bát tự được coi là “chẩn bệnh” thì Phong thuỷ chính là sự kết hợp tuyệt vời để tạo ra những “phương thuốc” cải vận mệnh cực kỳ hiệu quả. Đây là mối liên hệ rất chính xác của Bát tự với Phong thuỷ mà Tử vi không có.