Số mệnh học là một môn dễ học, nhưng khi nghiên cứu sâu thì rất khó. Do ban đầu khi tìm hiểu: hoa là hoa, quả là quả, toàn bộ lí luận đều sắp xếp một cách rõ ràng, nhưng khi đi càng sâu lại càng thấy hoa không phải qua, quả chẳng phải quả, thật nhiều nghi vấn, càng quan sát nhiều số mệnh càng cảm thấy những điều đã học trước kia đều thật nông cạn.
Xét về độ khó trong nghiên cứu số mệnh, khó nhất là thuật Dụng thần. Điểm sâu sắc trong nghệ thuật nắm bắt Dụng thần của Ngũ hành chính là sự biến hóa khôn lường. Bài viết dưới đây chia sẻ cách nắm bắt Dụng thần ở bước ban đầu khi nghiên cứu về số mệnh, tư duy “nhập môn” rồi mới có “đăng đàn”. Chính vì vậy Kiều Anh hi vọng bạn có thể hiểu và tiếp cận nó một cách cởi mở nhất.
MỤC LỤC ĐỌC NHANH
Dụng thần Bát Tự (tứ trụ tử bình) là gì? và tầm quan trọng của nó
Dụng thần Bát Tự là gì?
Người xưa cho rằng biết mệnh/vận mới có thể cải vận/mệnh. Tương tự như vậy, biết được Ngũ hành khuyết thiếu mới có thể tìm ra phương pháp cải vận đúng đắn.
Cùng với sự phát triển của thời đại, con người ngày càng có tư tưởng thiên nhân hợp nhất. Nghĩa là chung sống hài hòa với thiên nhiên, dưỡng sinh theo mùa, chọn nhà ở cát tường dựa vào môi trường sống. Đây đều là những yêu càu thuận theo tự nhiên để đạt được trạng thái sinh tồn tốt hơn của con người.
Con người càng ngày càng nhận thức được rằng: là một bộ phận của Vũ Trụ và tự nhiên, chỉ có thuận theo thiên thời, địa lợi với tư cách là tinh hoa của trời đất, linh trưởng của vạn vật mới có thể phát huy được sự thông minh, tài trí và sức năng động của mình.
Dụng thần Bát tự là công cụ để giải nghĩa cho tất cả những điều ấy. Mỗi người sinh ra chúng ta đều là những sinh vật trong tự nhiên. Thời điểm năm/tháng/ngày/giờ đó, mỗi người đều đã có một cái gốc, một bối cảnh phong thủy xung quanh, và điều đó được thể hiện trên lá số Bát Tự (tứ trụ tử bình).
Khởi điểm là âm dương và ngũ hành (kim, mộc, thủy, hỏa, thổ), khi mọi thứ ở trạng thái không cân bằng (khuyết thiếu) thì không khác gì một người sinh ra có bệnh (sẽ có bệnh nặng, bệnh nhẹ). Việc xác định dụng thần chính là đi qua bước “chẩn bệnh” trong lá số rồi tìm ra “phương thuốc bổ cứu” cho bệnh đó.
Dụng thần bát tự là then chốt để trung hòa, cân bằng cho mệnh cục, là chuẩn tắc để dự báo cát hung, họa phúc của Bát Tự. Chức năng của nó là hạn chế cái mạnh, phù trợ cái yếu, khiến cho Ngũ hành quá vượng được áp chế, hao tổn. Ngũ hành yếu được sinh phù, làm cho sự mạnh yếu, vượng suy, hàn ôn của các Ngũ hàng hướng tới sự trung hòa, cân bằng, giúp chúng không bị thái quá hoặc bất cập.
Tầm quan trọng của Dụng thần Bát Tự
Chính vì lẽ đó Mệnh cục lấy dụng thần Bát Tự làm hạt nhân. Dụng thần Bát Tự kiện toàn, có lực hay không ảnh hưởng tới cả cuộc đời. Dụng thần có tác dụng bổ cứu hay không ảnh hưởng đến các vận của cả đời người. Cho nên dụng thần không được phép tổn thương mà còn phải được sinh trợ mới tốt.
Người ta hay có câu “nghèo thì lâu mà giàu thì mấy” chính là biểu hiện cho điều này. Một người bình thường khi xuất hiện đại vận/tiểu vận dụng thần có thể muôn phần thuận lợi, thay đổi, chuyển biến như bước ngoặt trong cuộc đời.
Việc hiểu mệnh và nắm được Dụng thần bát tự của bản thân sẽ giúp cho một người có thể ứng dụng và cải thiện được gần như mọi khía cạnh trong cuộc sống: sức khỏe, tính cách, công việc, sự nghiệp, tiền bạc, hôn nhân…. Đó cũng chính là lí do vì sao hàng nghìn năm qua, Bát Tự được vận dụng vào việc phò trợ các bậc đế vương xây dựng đại nghiệp. Còn ngày nay các nước phát triển như Singapore, Hong Kong, Trung Quốc… đều sử dụng Bát Tự kết hợp với Phong thủy ứng dụng để chuyển hóa cuộc đời.
Hỷ thần
Khi lực dụng thần Bát Tự không đủ, ta cần có cái sinh trợ cho dụng thần, hoặc những cái hình, xung, khắc, hại, hợp để hóa giải hung thần thì đó là sự ứng cứu cho dụng thần. Từ đó Hỷ Thần trong Bát Tự ra đời. Mối quan hệ ứng cứu này như môi với răng.
Kị thần
Là ngũ hành lộng hành trong lá số, quá nhiều, gây bất lợi cho mệnh, hoặc bản thân nó hình/xung/khắc/hại/hợp làm tiêu biến, mất lực của Dụng thần. Kỵ thần trong mệnh cục gây tai họa càng lớn khi vào các đại vận khiến cho dụng thần có xuất hiện nhưng cũng vô lực.
Việc xác định chính xác Dụng thần/ hỷ thần/ Kị thần là bước đầu tiên để luận đoán vận mệnh trong lá số Bát Tự (Tứ trụ -tử bình)
Các bước xác định Dụng thần Bát tự
Bước 1: Cần xác định được Mệnh cục có Nhật can vượng hay nhược
Trường hợp 1: Nhật can cường vượng
Ví dụ một người nam sinh ngày: 1 tháng 12 năm 1985, giờ 22h
Lấy lá số Bát Tự: ví dụ lấy ở trang lyso.vn
- Xác định mệnh: Lá số Bát tự (tứ trụ) bên trên có mệnh là Giáp Mộc
- Xác định Địa chi tháng hành gì?: Địa chi tháng mang chữ Hợi (thuộc hành Thủy)
- Xét xem Địa chi tháng đang sinh trợ/ rút lực/ hay khắc mệnh?: Do Thủy sinh Mộc cho nên Địa chi tháng đang sinh cho mệnh. Nên lá số trên là lá số Mệnh (thân) vượng (nhật can vượng).
Lấy bảng ngũ hành của lá số trên tại trang bazibz.masteryacadamy.com
Trước hết ta thấy lá số trên có ngũ hành đầy đủ. Nhật can Giáp Mộc cường vượng.
Trường hợp 2: Nhật can yếu nhược
Ví dụ: một người nữ sinh ngày 21 tháng 1 năm 1994, giờ 19h
Tương tự như bước 1 ta có lá số của người nữ này
- Xác định mệnh: Đinh Hỏa
- Xác định địa chi tháng thuộc hành gì?: Địa chi tháng đứng chữ Sửu (thổ)
- Xem địa chi tháng đang sinh trợ/ rút lực/ hay khắc mệnh: Hỏa sinh Thổ (rút lực của mệnh)
Như vậy lá số trên có Nhật can yếu nhược, Mệnh Đinh Hỏa yếu nhược
Bước 2: Lấy dụng thần Bát Tự, đồng thời xác định hỷ/kị thần
Trường hợp 1: Nhật can cường vượng
Lá số Giáp Mộc cường vượng (đối chiếu ở Bước 1)
Xác định dụng thần bát tự trong trường hợp này cần thỏa mãn 2 nguyên tắc:
- Yếu/ít nhất trong mệnh: Hỏa (nhìn vào đồ thị màu vàng)
- Là yếu tố phong thủy mệnh cần: Kỷ (thổ), Bính (hỏa), Quý (thủy), Đinh (hỏa), Canh (thi thoảng cần ở một số thời điểm (Kim)
Từ nguyên tắc trên ta xác định được dụng thần Bát tự của lá số Giáp Mộc cường vượng kia là Hỏa (lá số này không có hỷ thần).
Tham khảo: Bảng yếu tố phong thủy Mệnh cần: Tra bảng này để các bạn có thể tìm dụng thần cho các Mệnh còn lại.
Nhật can (Mệnh) | Các yếu tố phong thủy Mệnh cần |
---|---|
Giáp Mộc | Kỷ Thổ, Bính Hỏa, Quý Thủy, Đinh Hỏa, Canh Kim (thi thoảng) |
Ất Mộc | Kỷ Thổ, Quý Thủy, Bính Hỏa, Giáp Mộc |
Bính Hỏa | Nhâm Thủy |
Đinh Hỏa | Giáp Mộc, Canh Kim |
Mậu Thổ | Nhâm Thủy, Bính Hỏa |
Kỷ Thổ | Quý Thủy, Bính Hỏa, Ất Mộc |
Canh Kim | Đinh Hỏa, Giáp Mộc |
Tân Kim | Bính Hỏa, Quý Thủy (một số trường hợp gặp Nhâm Thủy cũng được) |
Nhâm Thủy | Mậu Thổ, Bính Hỏa |
Quý Thủy | Bính Hỏa, Ất Mộc |
Trường hợp 2: Nhật can yếu nhược
Lá số Đinh Hỏa yếu nhược (đối chiếu ở bước 1)
Ở lá số này, ngũ hành đầy đủ, các yếu tố Kim, Thổ và Thủy đều nhiều trong mệnh (điểm trên 60) – nhìn vào đồ thị màu vàng.
Xác định dụng thần bát tự trong trường hợp này cần thỏa mãn 2 yếu tố:
- Yếu/ít nhất trong mệnh: Hỏa, Mộc
- Yếu tố nào khắc chế được Kim, Thổ và Thủy mà lại sinh trợ cho mệnh Hỏa: Mộc (do Mộc khắc Kim, Mộc khắc Thổ và Thủy sinh Mộc), Mộc sinh Hỏa
Cho nên Dụng thần Bát Tự lúc này của lá số này sẽ là Mộc, hỷ thần sẽ là Hỏa. Lá số này nếu sử dụng Hỏa luôn làm dụng thần thì do mệnh âm, lực Hỏa quá yếu so với các ngũ hành còn lại sẽ không duy trì được Hỏa, cho nên cần dùng gián tiếp qua Mộc. Mộc được ưu tiên làm dụng thần bát tự, khi các yếu tố lộng hành kia được tiêu biến bớt, sẽ bổ sung thêm Hỏa – hỷ thần để hỗ trợ cho thân vượng lên.
Kim và Thổ lúc này sẽ là Kị thần.
Kết
Trên đây là hướng dẫn cơ bản để một người mới tìm hiểu về Bát Tự cũng có thể xác định được Dụng thần một cách đơn giản mà không cần phải hiểu quá nhiều khái niệm mà chỉ cần dựa trên những nguyên lí logic căn bản.
Tuy nhiên con người có 1 triệu loại vận mệnh khác nhau, ở mỗi lá số của một người lại thiên biến vạn hóa và có những đặc trưng riêng, chính vì sự không ai giống ai đó tạo nên sự đa dạng trong tạo hóa. Điều này cũng tạo nên tính phức tạp trong việc xác định dụng thần Bát tự ở những lá số khó hơn, đặc biệt hơn.
Nếu áp dụng phương pháp đơn giản trên mà bạn vẫn chưa xác định được Dụng thần bát tự của mình, hãy đừng ngần ngại liên lạc với Kiều Anh để nhận được sự trợ giúp nhé!
Sau khi xác định được dụng thần bát tự của mình rồi, bạn có thể tải Ebook miễn phí để thực hành cải vận ngay hôm nay.